Các trường hợp bị từ chối bồi thường bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới

Rate this post

Khi nhớ lại những vụ va chạm và tai nạn giao thông, nhiều tài xế có thể đã trải qua tình huống có bảo hiểm trách nhiệm dân sự nhưng không nhận được hỗ trợ. Vậy đâu là lý do? Dưới đây là các trường hợp phổ biến mà bảo hiểm có thể từ chối chi trả bồi thường.

Việc nắm rõ các điều khoản không được bảo hiểm chi trả sẽ giúp chủ xe tránh những hiểu lầm không đáng có và có biện pháp phòng ngừa tốt hơn. Ngoài ra, hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình còn giúp tài xế chủ động hơn trong việc xử lý các tình huống phát sinh, tránh bị rơi vào thế bị động khi cần bồi thường sau sự cố.

TRUONG-HOP-BI-TU-CHOI-BAO-HIEM-XE-CO-GIOI
Các trường hợp bị từ chối bồi thường bảo hiểm xe cơ giới

1. Tổng hợp các trường hợp bị từ chối bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Bảo hiểm xe cơ giới đem lại nhiều lợi ích cho chủ xe, giúp bảo vệ tài sản và hỗ trợ chi trả thiệt hại khi xảy ra các sự cố bất ngờ. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều được bảo hiểm chi trả. Trong hợp đồng bảo hiểm, có những ngoại lệ và điều khoản giới hạn mà chủ xe cần lưu ý.

Theo quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP, các trường hợp mà bảo hiểm từ chối bồi thường thiệt hại cho chủ xe cơ giới bao gồm:

(1) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

TRUONG-HOP-BI-TU-CHOI-BAO-HIEM-XE-CO-GIOI-2
Hành động cố ý gây thiệt hại sẽ không được bảo hiểm chi trả

Nếu xác định được rằng thiệt hại do hành động cố ý của chủ xe, người lái hoặc người bị thiệt hại, thì bảo hiểm sẽ không chi trả. Hành vi cố tình này có thể bao gồm việc cố ý gây ra tai nạn, tự ý phá hủy tài sản để yêu cầu bồi thường hoặc tạo ra tình huống giả mạo để trục lợi bảo hiểm. Đây là một trong những ngoại lệ đặc biệt trong các điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

(2) Người lái xe gây tai nạn cố tình bỏ trốn, không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Khi người lái xe gây tai nạn nhưng không thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định, như không hỗ trợ người bị nạn, không thông báo cho cơ quan chức năng và cố ý bỏ trốn khỏi hiện trường, bảo hiểm sẽ từ chối bồi thường. Việc bỏ chạy không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn thể hiện hành vi thiếu trách nhiệm, vì vậy không được bảo hiểm hỗ trợ.

Tuy nhiên, nếu người lái xe ban đầu bỏ chạy nhưng sau đó đã hoàn thành trách nhiệm dân sự của chủ xe, họ vẫn có thể nhận được quyền lợi bồi thường từ bảo hiểm.

(3) Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.

Nếu người lái xe chưa đủ độ tuổi theo quy định, thì bảo hiểm cũng sẽ không chi trả cho những thiệt hại phát sinh. Điều này nhằm đảm bảo rằng người điều khiển xe có đủ năng lực và kinh nghiệm để lái xe an toàn, tránh gây ra các rủi ro không đáng có.

(4) Người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Người điều khiển phương tiện sẽ không được bảo hiểm bồi thường nếu không có Giấy phép lái xe hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp sau khi hoàn thành các yêu cầu về đào tạo, sát hạch. Điều này cũng áp dụng cho trường hợp Giấy phép lái xe bị sửa đổi, hết hạn hoặc không phù hợp với loại phương tiện đang điều khiển.

Nếu người lái xe đã bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong một khoảng thời gian hoặc Giấy phép lái xe đã bị thu hồi, thì cũng được coi như không có Giấy phép lái xe hợp lệ.

(5) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp

Những thiệt hại gián tiếp như giảm giá trị thương mại của phương tiện sau khi sửa chữa hoặc thiệt hại liên quan đến việc sử dụng, khai thác tài sản bị thiệt hại sẽ không được bảo hiểm bồi thường. Bảo hiểm chỉ chi trả cho thiệt hại trực tiếp đối với tài sản, không bao gồm các tổn thất phát sinh do các yếu tố liên quan khác.

(6) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức.

TRUONG-HOP-BI-TU-CHOI-BAO-HIEM-XE-CO-GIOI-1
Thiệt hại đối với tài sản do uống rượu bia điều khiển phương tiện xe cơ giới

Nếu người lái xe điều khiển phương tiện trong tình trạng say rượu hoặc sử dụng ma túy, gây thiệt hại về tài sản, bảo hiểm sẽ từ chối bồi thường. Các hành vi này đều vi phạm nghiêm trọng luật giao thông và làm gia tăng nguy cơ xảy ra tai nạn.

(7) Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

Trong trường hợp tài sản bị mất cắp hoặc cướp bóc trong quá trình xảy ra tai nạn, bảo hiểm sẽ không chi trả cho những thiệt hại này. Bảo hiểm chỉ chi trả cho thiệt hại trực tiếp do tai nạn gây ra, không bao gồm mất mát do trộm cắp hoặc cướp giật.

(8) Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt.

Các loại tài sản đặc biệt như vàng, bạc, đá quý, các giấy tờ có giá trị, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt sẽ không được bảo hiểm bồi thường trong trường hợp bị hư hỏng hoặc mất mát. Những tài sản này cần có các gói bảo hiểm riêng biệt vì tính chất đặc biệt và giá trị cao của chúng.

(9) Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

TRUONG-HOP-BI-TU-CHOI-BAO-HIEM-XE-CO-GIOI-3
Thiệt hại tài sản do động đất, thiên tai

Các thiệt hại do các sự kiện bất khả kháng như chiến tranh, khủng bố, động đất và thiên tai không được bảo hiểm bồi thường. Những sự kiện này nằm ngoài tầm kiểm soát của con người và gây ra những thiệt hại nghiêm trọng, vì vậy bảo hiểm sẽ không chi trả cho những trường hợp này.

2. Các trường hợp giảm số tiền bồi thường bảo hiểm xe cơ giới

Để đảm bảo công bằng cho cả hai bên, công ty bảo hiểm vật chất ô tô có thể điều chỉnh giảm số tiền bồi thường trong một số trường hợp cụ thể như sau:

– Giảm 5% số tiền bồi thường trong trường hợp:

  • Chủ xe hoặc người được hưởng quyền lợi không gửi thông báo tổn thất bằng văn bản trong vòng 5 ngày.
  • Lái xe chạy quá tốc độ cho phép từ 10% trở lên.
  • Chủ xe tự ý di dời tài sản bị thiệt hại trước khi giám định tổn thất.
  • Cung cấp thông tin không chính xác, gây khó khăn trong quá trình xử lý bồi thường.

– Giảm 30% số tiền bồi thường trong trường hợp:

Chủ xe tự ý tháo dỡ hoặc sửa chữa phương tiện mà chưa có sự đồng ý của công ty bảo hiểm (ngoại trừ những trường hợp khẩn cấp).

– Giảm từ 50% đến 100% số tiền bồi thường trong trường hợp:

  • Chủ xe không bảo lưu quyền đòi bồi thường hoặc quyền khiếu nại từ bên thứ ba cho công ty bảo hiểm.
  • Không cung cấp đầy đủ hồ sơ và bằng chứng để yêu cầu bồi thường từ bên thứ ba.
  • Không hợp tác với công ty bảo hiểm trong việc đòi quyền lợi từ bên thứ ba.
  • Tự ý thỏa thuận với bên thứ ba, dẫn đến thiệt hại cho công ty bảo hiểm.
TRUONG-HOP-BI-TU-CHOI-BAO-HIEM-XE-CO-GIOI-5
Tự ý thỏa thuận với bên thứ ba, dẫn đến thiệt hại cho công ty bảo hiểm sẽ bị giảm tiền bồi thường từ 50% – 100%

Lưu ý: Nếu phương tiện chở quá tải trọng hoặc quá số người quy định, mức giảm bồi thường sẽ được áp dụng theo tỷ lệ phần trăm tương ứng. Đặc biệt, mức giảm này sẽ không cộng dồn khi có nhiều lỗi vi phạm, mà chỉ áp dụng mức cao nhất trong các lỗi phát sinh.

3. Phạm vi trách nhiệm bồi thường cho chủ xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm

Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho các thiệt hại sau đây:

  • Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng, và tài sản của bên thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông hoặc hoạt động gây ra.
  • Thiệt hại về sức khỏe và tính mạng của hành khách trên xe do xe cơ giới gây ra khi tham gia giao thông hoặc trong quá trình hoạt động.

Hiện tại, theo quy định, mức bồi thường tối đa của doanh nghiệp bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng của mỗi người do tai nạn xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho mỗi vụ tai nạn. Đối với thiệt hại về tài sản, giới hạn bồi thường cụ thể như sau:

  • Đối với xe mô tô hai bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các phương tiện có cấu tạo tương tự, mức bồi thường tối đa là 50 triệu đồng cho mỗi vụ tai nạn.
  • Đối với ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo, mức bồi thường tối đa là 100 triệu đồng cho mỗi vụ tai nạn.

4. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới

TRUONG-HOP-BI-TU-CHOI-BAO-HIEM-XE-CO-GIOI-6
Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc kéo dài từ 1 đến 3 năm

Thông thường, thời hạn bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho các phương tiện giao thông cơ giới kéo dài từ 1 đến 3 năm. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt với thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm, bao gồm:

  • Xe cơ giới của nước ngoài tạm nhập, tái xuất, chỉ tham gia giao thông trong lãnh thổ Việt Nam dưới 1 năm.
  • Xe cơ giới có niên hạn sử dụng dưới 1 năm theo quy định của pháp luật.
  • Xe cơ giới thuộc diện đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Ngoài ra, nếu chủ sở hữu có nhiều phương tiện tham gia bảo hiểm vào các thời điểm khác nhau trong năm nhưng muốn đồng nhất thời gian bảo hiểm để thuận tiện quản lý, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 1 năm. Thời hạn này sẽ tương đương với thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên được ký trong năm đó.

Trong các năm tiếp theo, thời hạn bảo hiểm cho các phương tiện sẽ được đồng bộ hóa và áp dụng theo các quy định đã nêu.

Với thông tin này, hy vọng rằng các bác tài sẽ nắm rõ hơn về quyền lợi bảo hiểm của mình và luôn cẩn trọng khi tham gia giao thông. Chúc các bác có những hành trình an toàn và suôn sẻ! Theo dõi Hivi để tiếp tục được cập nhật những kiến thức hữu ích về ô tô nhé.

Xem thêm các bài viết liên quan:

                           
Tác giả : Đào Hải
                   
                   
Hotline: 1900 988 910